Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 đang cận kề và nhiều người lao động có lựa chọn làm thêm vào những ngày này thay vì nghỉ Tết.
Để tránh thiệt thòi khi làm thêm vào các dịp lễ, Tết người lao động cần lưu ý 6 quy định dưới đây.
Thứ nhất, người sử dụng lao động không có quyền buộc người lao động làm thêm dịp Tết.
Cụ thể, theo điểm a Khoản 2 Điều 107 bộ luật Lao động 2019 và điểm a Khoản 1 Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP một trong những điều kiện tiên quyết để NSDLĐ sử dụng NLĐ làm thêm giờ ngày Tết là phải được sự đồng ý từ NLĐ với 3 nội dung.
Một là, thời gian làm thêm.
Hai là địa điểm làm thêm.
Ba là, công việc làm thêm.
Như vậy, trong điều kiện bình thường, người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ các ngày lễ, Tết và người sử dụng lao động không có quyền dùng lý do này để kỷ luật người lao động.
Thứ hai, người lao động đồng ý làm thêm giờ có thể ký văn bản thỏa thuận riêng.
Theo Khoản 2 Điều 59 và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP người lao động đồng ý làm thêm giờ có thể ký thành văn bản riêng theo mẫu tham khảo số 01/PLIV hoặc trong trường hợp làm thêm giờ từ trên 200 đến 300 giờ/năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho sở LĐTBXH theo mẫu văn bản số 02/PLIV.
Thứ ba, tiền lương làm thêm giờ dịp Tết 2021.
Cán bộ, công chức đi làm vào ngày Tết Nguyên đán 2021 được hưởng tiền làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.
Viên chức đi làm vào ngày Tết Nguyên đán 2021 được hưởng tiền làm thêm giờ theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Người lao động đi làm vào ngày Tết Nguyên đán được hưởng ít nhất bằng 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường, chưa kể tiền lương ngày nghỉ Tết.
Trường hợp làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài các khoản nêu trên, còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, Tết.
Thứ tư, giới hạn giờ làm thêm vào ngày Tết.
Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần theo Khoản 4 Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Thứ năm, làm thêm giờ trong một số trường hợp đặc biệt dịp Tết.
Như đã nêu trên, thông thường người sử dụng lao động không có quyền buộc người lao động phải đi làm trong các ngày lễ, Tết. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt theo Điều 108 bộ luật Lao động, người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm giờ ngày Tết mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định và người lao động không được phép từ chối.
Một là, thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
Hai là, thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa.
Lưu ý, quy định này không áp dụng đối với trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động.
Thứ sáu, chế độ thưởng cho người lao động đi làm dịp Tết.
Hiện hành, pháp luật lao động quy định thưởng Tết không phải là nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp trong mọi trường hợp. Khoản thưởng được đưa ra căn cứ theo kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Do đó, người lao động sẽ được thưởng khi đi làm dịp Tết nếu có thỏa thuận trong hợp đồng lao động, theo quy chế nội bộ doanh nghiệp về thưởng Tết, thỏa ước lao động tập thể và phụ thuộc phần lớn vào doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp và năng suất, hiệu quả công việc của người lao động.
Vì vậy, người lao động nên cân nhắc thỏa thuận với người sử dụng lao động về chế độ, chính sách thưởng thêm khi người lao động làm thêm vào dịp Tết.
Hoàng Mai